Chủ Nhật, 26 tháng 7, 2009

Vật Khí Phong Thủy - Tỳ Hưu


1. TỲ HƯU

Tỳ Hưu là một trong bộ “Tam Đại Thần Thú” gồm có: Kỳ Lân, Sư Tử, Tỳ Hưu. Tương truyền, Tỳ Hưu là con của Rồng. Rồng sinh ra chín đứa con, là chín loài thần thú nhưng đều không phải là rồng,. Tì Hưu được cho là một trong chín loại dị thú này. Tỳ Hưu (hay còn gọi là: Tu Lỳ) đầu như Kỳ Lân, nhưng do là con rồng nên hình dáng thon dài, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu có hai loại:

- Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà.
- Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc.

Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn. Khi Tỳ Hưu đi một cặp thì con cái gọi là Tỳ, con đực gọi là Hưu. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là con của Rồng, khi mới sinh ra Tỳ Hưu đã không có hậu môn, do đó sau khi chào đời không lâu đã chết đi, khi ấy Ngọc Hoàng thấy con vật kỳ dị cứ kêu khóc rất thương tâm liền nghĩ một phần lỗi cũng do mình, nên đã cho Tỳ Hưu quay trở lại nhân gian làm thần chuyên giữ tài lộc trong nhà cho con người. Tỳ Hưu do chết sau khi chào đời không lâu nên tính rất trẻ con, không cho nó ăn nó sẽ mè nheo đòi ăn, bản thân lại thích nơi sạch sẽ cho nên khi thỉnh về người chủ cần phải để nó tại cung tốt theo bản mệnh của mình, vị trí đó cần phải thoáng, sạch sẽ và quan trọng là phải hướng Tỳ Hưu ra cửa. Khi thỉnh Tỳ Hưu về tới nhà thì người Chủ cần phải xoa người của nó theo trình tự để thu phục: trước tiên xoa tai để nó biết nghe lời chủ và biết chủ nó là ai (không xoa và mắt), rồi xoa xuống miệng (không được xoa răng) tượng như cho nó ăn, xoa đến cánh, xoa chân cho nó, và xoa đến mông, cuối cùng nắm bàn tay lại và bỏ vào túi của mình, tượng như cho Tỳ Hưu nạp châu báu mà nó nuốt vào bụng rồi vào túi của Chủ.
Về màu sắc : Tỳ Hưu có nhiều loại và nhiều màu khác nhau, loại Tịch Tà thường dùng để bảo vệ chủ nhân và tích lũy tài lộc, loại Thiên Lộc thì chuyên về kích tài. Về màu sắc thì nên căn cứ theo ngũ hành nơi đặt Tỳ Hưu và mệnh của gia chủ. Màu đen thì đặt tại Bắc, Tây Bắc có tác dụng chiêu tài và tăng phò trợ của Quý Nhân. Tỳ Hưu màu trắng thì đặt ở Tây – Tây Nam có tác dụng bảo vệ chủ nhân, gia tăng hạnh phúc, tình cảm và tăng hổ trợ cho con cái học hành. Tỳ Hưu màu xanh thì đặt ở Đông – Đông Bắc có tác dụng tăng cường may mắn trong công danh, tri thức và sức khỏe. Màu đỏ nên đặt tại Nam – Đông Nam, có công dụng kích thích gia tăng tài sản và địa vị. Ngoài ra Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giãi “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy của phái Huyền Không. Mổi vận, năm hung tinh này thay đổi một lần, hung tinh này đi đến đâu sẽ mang nguy hiểm đến đó, để trấn hung tinh này có nhiều cách, trong đó điều cần nhất là phải để khu vực có hung tinh này yên tịnh và có thể đặt tại cung có hung tinh này một hoặc hai con Tỳ Hưu, đầu Tỳ Hưu phải hướng về phía cửa, thì có thể hóa giãi sát khí của ngũ hoàng đại sát.

TƯƠNG TRUYỀN VỀ CON TỲ HƯU
Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.
Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.
Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.
Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.
Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.
Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.
Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Hòa Thân và con Tỳ Hưu
Trong truyền thuyết về Tỳ Hưu có chuyện liên quan đến Hòa Thân, một nhân vật lẫy lừng về mưu mẹo, gian thâm và cực giàu trong lịch sử nhà Thanh. Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường. Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người”. Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu. Đến khi Hòa Thân bị giết; quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có. Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong núi đá giả đó là con tỳ hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con tỳ hưu. Mà con tỳ hưu của Hòa Thân to hơn tỳ hưu của vua.
Ngọc tạc con tỳ hưu là ngọc phỉ thúy xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng bạch ngọc. Bụng và mông con tỳ hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con tỳ hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua. Sau khi tịch thu con tỳ hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

vothuong

Thứ Năm, 23 tháng 7, 2009

CÁC THẾ SÁT TRONG PHONG THỦY - Phần I

1. Thương Sát:
Đối diện phía trước nhà có con đường đâm thẳng tới là cuộc thương sát, dòng khí theo con đường đâm thẳng vào nhà nên có tên gọi là “Thương Sát” vì hình của nó giống như một cây thương từ xa đâm tới, con đường vào nhà càng dai, càng hẹp thì khí xung càng mạnh. Nhà phạm thế “Thương Sát” thì người trong nhà sẽ bị ảnh hưởng về sức khoẻ hoặc bị tai hoạ thương tật … tuỳ theo mức độ xung khí của con đường vào nhà. Nếu con đường vào vừa ngắn, vừa rộng lại ít có người & xe lưu thông thì lực xung sát sẽ giảm.
Hình:

Cách hóa giải:
Ø Làm bồn phun nước nổi, hình tròn để giảm lực xung khí vào nhà.
Ø Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
Ø Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
Ø Làm bức tường nước để hoá giải khí, vì khí gặp gió thì tán, gặp nước thì dừng.
Ø Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.

2. Tà Thương Sát:
Khác với “Thương Sát”, nếu nhà bị con đường đường đâm xéo tới là bị phạm “Tà thương sát”. Cuột xung sát này khác thương sát ở chổ là nó ảnh hưởng riêng biệt từng thành viên trong nhà tuỳ theo thế xung của nó, nếu đâm vào bên trái ở vị trí của “Thanh Long” thì người nam bị tổn hại, nếu đâm bên phải ở vị trí của “Bạch Hổ”, người nữ bị thiệt thòi. Trong trường hợp trực diện thì đó lại là “Thương Sát”. Về ảnh hưởng thì “Tà Thương Sát” cũng giống như “Thương Sát” là chủ đạo về sức khoẻ và tai hoạ.
Hình:

Cách hóa giải:
Ø Làm bồn phun nước nổi, hình tròn để giảm lực xung khí vào nhà.
Ø Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
Ø Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
Ø Làm bức tường nước để hoá giải khí, vì khí gặp gió thì tán, gặp nước thì dừng.
Ø Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.

3. Xung Bối Sát:
Đối với thế “Xung Bối Sát” là trường hợp bị con đường, sông, suối đâm ngược từ phía sau tới. phạm vào thế này thì người trong nhà thường bị tiểu nhân hảm hại, cho dù người đó có cẩn trọng đến mấy cũng khó lòng tránh khỏi, ngoài ra do phía sau nhà là hướng sơn toạ của nhà, nếu bị con đường đâm vào thì sơn toạ bị phá thế do đó người trong nhà sẽ thiếu sự giúp đỡ, che chở của người trên mình.
Hình:

Cách hóa giải:
Ø Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
Ø Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
Ø Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.

4. Tiêm Xạ Sát:

Tiêm xạ sát có nghĩa là mũi nhọn bắn tới. nhà phạm cuộc này là nhà phía trước có hai con đường bên phải và bên trái giao nhau thành một góc nhọn hình tam giác như hình mũi tên xung thẳng tới, phạm thế này thì chủ về việc vì tiền bạc mà mất đạo nghĩa, tiền tài hao tán, chủ nhân cũng có thể bị nhiều bệnh tật. So với thế cuộc Thương Sát thì Tiêm Xạ Sát mạnh hơn rất nhiều vì khí của 2 con đường dồn về mủi nhọn và bắn tới nên khí nó sẽ mạnh hơn thế thương sát gấp nhiều lần.
Hình:

Cách hóa giải:
Ø Làm bồn phun nước nổi, hình tròn để giảm lực xung khí vào nhà, bồn càng lớn càng tốt.
Ø Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.

Ø Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
Ø Làm bức tường nước để hoá giải khí, vì khí gặp gió thì tán, gặp nước thì dừng.
Ø Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.

5. Tiễn Đao Sát:

Do ba hoặc bốn con đường giao nhau hình thành, giống như lưỡi kéo cắt căn nhà, chủ hao của phá tài, tổn hại người trong nhà, tai hoạ ngoài ý muốn. Đối với thế sát này rất khó hoá giải vì cần phải biết được xung khí cũng như khí sát của nó như thế nào.
Hình:


Theo quan niệm của các nhà phong thuỷ hiện đại, những trường hợp vừa thuật trên chủ nhà có thể đặt tượng ngọc kỳ lân ở vị trí đối với hướng đường xung chiếu để hoá giải

6. Cắt cước sát:
Cắt cước có nghĩa là cắt chân. Đó là các nhà ở sát bờ biển (không có con đường trước nhà), kế bên xa lộ, đường rầy xe lửa, gần đường phi đạo, hoặc quá gần đường cao tốc. Rơi vào cách cuộc này thường bị thay đổi, bất định, các thành viên trong nhà thường điên đảo, cho nên đối với tài vận thường bị ảnh hưởng khi trồi khi sụt, tiền bạc khó tích tụ, đến rồi đi không giữ lâu được, ngoài ra các thành viên trong gia đình còn thường bị tai tiếng, thị phi

Cách hoá giải:
a. Nhà ở sát bờ biển:
Ø Nên trồng hàng cây để khống chế gió từ phiá biển thổi vào nhà, hàng cây này phải cao hơn cửa ra vào.
Ø Treo chuông gió hoặc quả cầu thuỷ tinh (loại có vát các cạnh) để hoá giải các loại ác khí.
Ø Hạn chế các cửa sổ về phía biển, nếu cần lấy nơi để ngắm phong cảnh nên chọn vách kiếng hoặc bancony không nên để gió biển thổi mạnh vào nhà.
b. Nhà ở kế bên xa lộ, Đường rầy xe lữa:
Ø Nên trồng hàng cây hoặc đặt nhiều chậu kiểng để hoá giải các xung khí do xe tạo ra. Bên trong cũng nên có một vài chậu cây và là đặt hồ cá.
Ø Trồng giàn bông giấy màu đỏ, trắng hoặc tím để che chắn ác khí.
Ø Phía trên cưả ra vào gắn một gương lồi nhỏ có đường kính trên 50mm.
c. Nhà ở kế bên phi đạo
Ø Loại nhà này bị nặng nhất trong các thế Cắt cước sát, không thể hoá giải. Theo khoa Phong Thuỷ, nơi mà khí bị chuyển động bất thường thì khí vùng đó sẽ bị đảo điên, trong khi đó khi máy bay cất cánh hay hạ cánh với tốc độ rất lớn sẽ làm cho trường khí xung quanh chấn động mạnh. Giải pháp của thế sát này là “tam thập lục kế, tẩu vi thương sách”.

7. Liêm Đao Sát:
Liêm đao là cái đao hình lưỡi liềm. phái Loan Đầu hiện đại cho rằng khi gặp trường hợp đường xá, xa lộ, cầu vượt ưỡn bụng hướng về bản trạch giống như hình cây đao chém tới là phạm ky Liêm Đao Sát. Thế sát này có 02 loại:
a. Liêm Đạo Sát: khi gặp phải đại lộ có nhiều xe cộ, cầu vượt … thì rơi vào thế sát này.
b. Tiểu Liêm Đao Sát: khi gặp con đường nhỏ, ít xe cộ ưởn bụng về phía nhà thì phạm phải Tiêu Liêm Đao Sát.
Tuy nhiên, nên chú ý nếu phạm phải thế sát này mà bên kia đường có con hẻm hoặc cột điện thì thế sát này sẽ mạnh lên rất nhiều, đặc biệt là những nhà phạm thế sát này mà phía đối diện có con hẻm hoặc trụ điện.

Cách Hoá Giải:
Ø Cách hoá giải triệt để đó là làm cho con đường thẳng lại, tuy nhiên biện pháp này khó thực hiện được.
Ø Trong thế sát này người ta cho rằng nên treo một cái hồ lô trong nhà ở vị trí đối diện với hướng đường ưởn bụng tới để hoá giải.
Ø Nên trồng hàng cây hoặc đặt nhiều chậu kiểng để hoá giải.
Ø Bên trong nhà nên làm một bể cá để hoá giải.

8. Đao Trảm Sát:
Trường hợp nhà nằm tại góc bên đường hình chữ L hoặc bên phải của hình chữ L ngược là phạm vào thế Đao Trảm Sát, gọi là ĐaoTrảm là vì hình thế con đường giống như một thanh đao đang chém tới bản trạch (xem hình). Thế sát này về sát khí nó nhẹ hơn thế Liêm Đao Sát, nhưng phạm vào đại kỵ này cũng chủ tổn hại người, gặp nhiều điều ngoài ý muốn.

còn tiếp

vothuong biên soạn

Thứ Bảy, 18 tháng 7, 2009

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý TRONG NHÀ

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm.
2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm.
3. Trần nhà kỵ dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.
4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh.
5. Bất luận cao lầu, khác sạn, quán trọ .... phòng ngủ kỵ bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm...cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về "động". Phòng ngủ nên tĩnh, không nên động.
6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kỵ mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên.
7. Kỵ dùng hai khoá bên một cửạ Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt.
8. Phòng vệ sinh kỵ liền với bếp, hoặc đối diện với bếp.
9. Kỵ dùng hai vòi nước mở về hai phía.
10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đi.
11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước.
12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm.
13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoài.
14. Giường ngủ kỵ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kỵ hình chữ nhật hẹp dài.
15. Cás cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhau.
16. Nền phòng vệ xinh và phòng tắm, tối kỵ cao hơn nền phòng ngủ.
17. Hướng mở cửa của phòng tối kỵ ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh.
18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc "Ngẫu", vợ chồng là "Phối Ngẫu", nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kỵ có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn.
19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn.
20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức, cách cụ ta biên (xép, vát, chếch). Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.
21. Trong phòng ngủ không nên dùng tủ tường hình bán nguyện, khiến chủ nhân khi chọn y phục sẽ luôn luôn có cảm giác do dự, lưỡng lư.
22. Trần phòng ngủ không nên trang trí thêm, nhất thiết phải "thanh", "thuần phác", không nên có vật trang trí hoặc lồi lõm.
23. Phòng khách nhìn phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn.
24. Thảm chùi chân phải đặt bên ngoài cửa.
25. Dọc hai bên lối đi vào nhà không nên bày các chậu cây cảnh cao, to khiến người ta có cảm giác bị trấn áp, thiếu thoải mái.
26. Không nên có bình phong che chắn lối đi vào cửa chính.
27. Phòng khách nên dùng các loại đèn không phải hình ống, nghĩ là không dùng đèn "tuýp". Trần phòng khách có thể trang trí có vài vật lồi lõm không sao cả.
28. Phòng khác không dùng các vật phản quang. 29. Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa phòng khác.
30. Cổng ở mé tả, cửa vào nội thất kỵ mở sang mé hữụ 31. Tường từ ngoài cổng vào nhà không nên tạo hình vết lõm.
32. Phòng khách đại kỵ có cầu thang cuốn.
33. Phòng khách chỉ nên có một bộ sa-lon tối kỵ chỉ có nửa bộ hoặc một bộ mà cọc cạch.
34. Khi phòng khách quá rộng, kỵ có gian gác xép ở bên cạnh.
35. Phòng khách mà phía sau có phòng ngủ thì không phải là phòng tiếp khách lý tưởng.
36. Phòng ngủ không nên đặt bàn thờ.
37. Nhà có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía saụ Kỵ trước nhỏ sau lớn.
38. Bếp ngày nay thường là bếp ga, nên đặt cùng phía với ống dẫn nước. Kỵ đối diện với hướng cổng hoặc cửa lớn.
39. Nếu hai bên bếp đều có vòi nước, thì gọi là quẻ Ly "Nhị âm nhất dương" tối kỵ.
40. Còn nếu vòi nước ở giữa, hai bên kê hai bếp ga thì là quẻ Khảm, có thể được.
41. Phòng ở có thể đối diện với phòng tắm, không nên đối diện với nhà xí.
42. Bếp kỵ đặt cạnh phòng ngủ, phòng vệ sinh hoặc cạnh bàn thờ.
43. Nền gian bếp phải bằng phẳng, kỵ cao hơn các phòng khác.
44. Gian bếp nên quét sơn (vôi) màu nhạt, kỵ màu đậm.
45. Gian bếp tối kỵ lộ thiên.
46. Bếp lò (ga) không nên đối diện với đường ống nước.
47. Gian bếp tối kỵ bố trí phía trước cử a nhà hoặc phía trước phòng khách.
48. Phía sau gian bếp không nên có phòng khác, tứ là nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà.
49. Gian bếp kỵ bố trí thành hình tròn hoặc hình bán nguyệt.
50. Trong phòng ngủ ít dùng các vật phẩm bằng kim loại như tủ sắt, giá sắt, bởi vì theo nguyên tắc phòng ngủ phải lấy âm nhu làm chủ, không nên lạnh, cương.
51. Ở mỗi tầng lầu, nếu trải thảm, thì cần sử dụng các tấm thảm có màu sắc giống nhau.
52. Giấy bồi tường hoặc thảm bị hư hại, phải khoét đi, để bồi bổ miếng khác, thì nhất thiết phải tạo thành chỗ bồi bổ hình vuông, chứ không theo hình dạng của bộ phận hư hại.
53. Phòng đã có chõng tre, sạp tre không nên bố trí thêm giường khác.
54. Trong nhà không nên bố trí quá nhiều vật hình tam giác.
55. Vừa vào cửa đã thấy bếp, khu vệ sinh, thì chính phần mười là thất bại.
56. Phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà là đại kỵ, vì là cách "Uế xú trung cung" của Dương trạch.
57. Vị trí gian bếp phải theo một điều kiện tiên quyết là không bố trí ở giữa hai phòng ngủ. Hơn nữa, cửa của hai phòng không nên đối diện với nhau.
58. Phòng khách và gian bếp không nên quá gần, phòng ăn không nên quá xa gian bếp.

Trích: Đàm Thiên - Thuyết Địa - Luận Nhân

vothuong sưu tầm

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý TRONG NHÀ

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm.

2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm.

3. Trần nhà kỵ dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.

4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh.

5. Bất luận cao lầu, khác sạn, quán trọ .... phòng ngủ kỵ bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm...cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về "động". Phòng ngủ nên tĩnh, không nên đô.ng.

6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kỵ mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên.

7. Kỵ dùng hai khoá bên một cửạ Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt.

8. Phòng vệ sinh kỵ liền với bếp, hoặc đối diện với bếp.

9. Kỵ dùng hai vòi nước mở về hai phíạ

10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đị

11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước.

12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm.

13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoàị

14. Giường ngủ kỵ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kỵ hình chữ nhật hẹp dàị

15. Cás cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhaụ

16. Nền phòng vệ xinh và phòng tắm, tối kỵ cao hơn nền phòng ngủ.

17. Hướng mở cửa của phòng tối kỵ ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh.

18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc "Ngẫu", vợ chồng là "Phối Ngẫu", nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kỵ có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn.

19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn.

20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức, cách cụ ta biên (xép, vát, chếch). Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.

21. Trong phòng ngủ không nên dùng tủ tường hình bán nguyện, khiến chủ nhân khi chọn y phục sẽ luôn luôn có cảm giác do dự, lưỡng lư..

22. Trần phòng ngủ không nên trang trí thêm, nhất thiết phải "thanh", "thuần phác", không nên có vật trang trí hoặc lồi lõm.

23. Phòng khách nhìn phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn.

24. Thảm chùi chân phải đặt bên ngoài cửạ

25. Dọc hai bên lối đi vào nhà không nên bày các chậu cây cảnh cao, to khiến người ta có cảm giác bị trấn áp, thiếu thoải máị

26. Không nên có bình phong che chắn lối đi vào cửa chính.

27. Phòng khách nên dùng các loại đèn không phải hình ống, nghĩ là không dùng đèn "tuýp". Trần phòng khách có thể trang trí có vài vật lồi lõm không sao cả.

28. Phòng khác không dùng các vật phản quang.

29. Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa phòng khác.

30. Cổng ở mé tả, cửa vào nội thất kỵ mở sang mé hữụ

31. Tường từ ngoài cổng vào nhà không nên tạo hình vết lõm.

32. Phòng khách đại kỵ có cầu thang cuốn.

33. Phòng khách chỉ nên có một bộ sa-lon tối kỵ chỉ có nửa bộ hoặc một bộ mà cọc ca.ch.

34. Khi phòng khách quá rộng, kỵ có gian gác xép ở bên cạnh.

35. Phòng khách mà phía sau có phòng ngủ thì không phải là phòng tiếp khách lý tưởng.

36. Phòng ngủ không nên đặt bàn thờ.

37. Nhà có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía saụ Kỵ trước nhỏ sau lớn.

38. Bếp ngày nay thường là bếp ga, nên đặt cùng phía với ống dẫn nước. Kỵ đối diện với hướng cổng hoặc cửa lớn.

39. Nếu hai bên bếp đều có vòi nước, thì gọi là quẻ Ly "Nhị âm nhất dương" tối ky..

40. Còn nếu vòi nước ở giữa, hai bên kê hai bếp ga thì là quẻ Khảm, có thể được.

41. Phòng ở có thể đối diện với phòng tắm, không nên đối diện với nhà xí.

42. Bếp kỵ đặt cạnh phòng ngủ, phòng vệ sinh hoặc cạnh bàn thờ.

43. Nền gian bếp phải bằng phẳng, kỵ cao hơn các phòng khác.

44. Gian bếp nên quét sơn (vôi) màu nhạt, kỵ màu đậm.

45. Gian bếp tối kỵ lộ thiên.

46. Bếp lò (ga) không nên đối diện với đường ống nước.

47. Gian bếp tối kỵ bố trí phía trước cử a nhà hoặc phía trước phòng khách.

48. Phía sau gian bếp không nên có phòng khác, tứ là nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà.

49. Gian bếp kỵ bố trí thành hình tròn hoặc hình bán nguyệt.

50. Trong phòng ngủ ít dùng các vật phẩm bằng kim loại như tủ sắt, giá sắt, bởi vì theo nguyên tắc phòng ngủ phải lấy âm nhu làm chủ, không nên lạnh, cương.

51. Ở mỗi tầng lầu, nếu trải thảm, thì cần sử dụng các tấm thảm có màu sắc giống nhau.

52. Giấy bồi tường hoặc thảm bị hư hại, phải khoét đi, để bồi bổ miếng khác, thì nhất thiết phải tạo thành chỗ bồi bổ hình vuông, chứ không theo hình dạng của bộ phận hư hại.

53. Phòng đã có chõng tre, sạp tre không nên bố trí thêm giường khác.

54. Trong nhà không nên bố trí quá nhiều vật hình tam giác.

55. Vừa vào cửa đã thấy bếp, khu vệ sinh, thì chính phần mười là thất bạị

56. Phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà là đại kỵ, vì là cách "Uế xú trung cung" của Dương trạch.

57. Vị trí gian bếp phải theo một điều kiện tiên quyết là không bố trí ở giữa hai phòng ngủ. Hơn nữa, cửa của hai phòng không nên đối diện với nhaụ

59. Phòng khách và gian bếp không nên quá gần, phòng ăn không nên quá xa gian bếp

Trích: Đàm Thiên - Thuyết Địa - Luận Nhân
vothuong sưu tầm

CÁT HUNG CỦA BÊN NGOÀI GIA TRẠCH

Hoàn cảnh lý tưởng của nhà ở là không khí phải lưu thông, ôn độ và âm độ được nhiều tiết, ánh sáng có ảnh hưởng rõ ràng tới tinh thần sức khỏe, bảo đảm vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngàỵ Phải tính xem có trừ họa họa được không, thiết kế phòng ở thế nào, kiểu cách có rõ ràng, dễ thở, phòng ngủ có bị người nhìn trộm hay không, ngoại hình các phòng ở có điều hoà với các phương tiện hay không. Việc bố trí phòng ngủ, thư phòng, phòng khách, gian bếp, khu vệ sinh...có quan hệ trọng yếu đến sức khỏe của chúng ta, nhất thiết phải cẩn thận.

1. Đường đi lấy thông thương làm chính. Đường xá ở bốn phía quanh nhà là thế nào, khoa địa lí đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hoà, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà đi

2 Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về trá bạị Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường chữ Đinh hướng nộị Theo kinh nghiệm, loại đường chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai hoạ nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trực xung (đâm thẳng vào).

3. Chái nhà giống như chân tay của ngườị Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thủy Trung Quốc nhà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong.

4. Dương trạch (phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết tới họa phúc, cát hung của đời ngườị Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấp là không tốt, vì khí bị tù hãm.

5. Dương trạch tốt nghĩa là các phương diện được điều hoà cân bằng, vừa đề phòng tai hoạ, vừa bảo đảm vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầy đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh.

6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh họat mỹ mãn.

7. Luật về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thủy (sông, dòng chảy), thuật phong thủy gọi là có Thanh Long, mé hữu có đường dài, gọi là Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý.

8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất hạnh.

9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao sau thấp thì bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật tự..

10. Tối kỵ cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng quy mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể.

11. Phía Đông nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý.

12. Cây cối xung quanh chỉa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà là hung.

13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung.

14. Nhà dài theo hướng Nam Bắc, hẹp theo hướng Đông Tây là cát. Hướng Nam Bắc mà hẹp, hướng Đông Tây dài là hung.

15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cầu cống, chủ bất lợi cho con cháụ

16. Trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có thể đào ao hình bán nguyệt.

17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng, rộng vài ba thước, chủ hung.

18. Nhà trước sau vuông vức, đại cát, nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắc sẽ tuyệt đinh .

19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tàị

20. Phía trước nhà kị có hai cái ao, gọi là chữ khốc (khóc). Đầu phía Tây có ao, là Bạch Hổ há miệng, đều ky..

21. Phảm trước cửa, sau nhà, thấy thủy lưu, chủ đau mắt.

22. Trước nhà có đồi núi bằng, tròn trịa, chủ cát.

23. Phía trước và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy ra cả đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tử, tán tàị

24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tụng.

25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao vào cổng trước, chủ khó hoàn thành.

26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn chủ cô quả.

27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếụ

28. Đầu tường chỉa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếụ Đường đang chéo kẹp nhà như gọng kìm, nhân khẩu bất tổn.

29. Trên cùng một mãnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợị

30. Đền chùa, nhà ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược.

31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa thường bị khí độc.

32. Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần.

33. Cột điện lẫn vào giữa cửa, chủ không an ninh.

34. Luận về ngũ hành, bốn màu, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông, kỵ động thổ, phá thổ.

35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vượng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khác đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xốị

36. Trước sau nhà ở, kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng.

37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác.

38. Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa nhiều hình cánh bướm.

39. Cầu thang kỵ xộc thẳng vào cửa phòng.

40. Đặt giường tốt nhất chọn hướng cát phương. Giường kỵ đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ khoảng trống. Hai đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường. nhantrachoc.net.vn

41. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, thí dụ Khảm trạch thì kỵ phương vị Đông Bắc và chính Tâỵ

42. Kỵ kê giường dưới chân cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giường có giếng.

43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an.

44. Phàm xây nhà lầu không thể không phân rõ chủ khách, hướng ngồị Ví dụ, ngồi hướng Bắc nhìn về hướng Nam, thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách.

45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung quanh, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích.

46. Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ ( chồng chết) nếu thấp so với bên trái, chủ khắc thể, nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát nếu phía sau có giếng chủ trộm cắp.

Trích: Đàm Thiên - Thuyết Địa - Luận Nhân
vothuong sưu tầm

LINH CẢM VỀ GIA TRẠCH

  1. Phòng ngủ của “nữ” tối kỵ cảm giác “cô, hàn” (cô đơn, lạnh lẽo).
  2. Phòng ngủ không nên lát đá trắng, khiến người ta có cảm giác trống trải không thực.
  3. Không nên nằm giường sắt, vì nó lạnh và cứng, bất đắc dĩ có thể nằm tạm thời, không nên dùng lâu.
  4. Kho đông lạnh, trường sở công cộng có không khí cả bốn mùa là tốt.
  5. Chữ “tịch” (vắng vẽ) hoàn toàn không nói về sắc thái, khoảng cách, bố trí, mà là ngụ ý sự bất cân xứng “lớn, nhỏ”, ví dụ: quá nhiều phòng mà ít người ở sẽ có cảm giác vắng lạnh.
  6. Nhà hẹp mà sâu, khiến có cảm giác đơn điệu, thiếu chổ dựa.Phòng khách quá rộng, khiến có cảm giác lạnh nhạt.
  7. Nền nhà phải cao hơn bình địa, phía trước nhà nhất thiết cần có khoảng trống.
  8. Trong nhà “ấm, áp” thì người dễ thích nghi, nếu nhân khẩu quá nhiều thì sẽ có cảm giác chật chội, gò bó.
  9. “khô” hàm ý sắc thái u ám, màu sắc của nhà ở trên nguyên tắc lấy màu nhạt làm chính, sau đó phối hợp với màu đậm, sẩm của các vật dụng.
  10. Bàn có hai cái, một tròn một vuông gây cảm giác “khô” không thích ngồi lâu.
  11. Cửa vòm (hình tròn) có hai loại: loại nội thất và loại ngoại thất. Cửa vòm ngoại thất là thứ bố trí giửa cổng vào nhà, nếu bố trí loại cửa này thì phải có tường nối liền vào trong nhà, không thể đứng cô lập trơ trọi.
  12. Cửa vòm ngoại thất, gần đó phải bẳng phẳng rộng rải, không được có cây lớn và cao.Cửa vòm ngoại thất, bên trên ky có dây leo bám vào.
  13. Cửa vòm ngoại thất, kỵ quá gần nhà.Cửa vòm ngoại thất, nhất thiết phải cao, rộng hơn cửa trong nha.
  14. Cửa vòm, cửa cuốn dù ngoại thất hay nội thất, đều phải tròn trịa, không được khuyết méo.
  15. Phòng khách ở phía trước không nên làm cửa vòm, có thể làm ở phía sau.
  16. Cửa vòm nội thất cũng phải có tường liền với giá sách, không thể đứng cô lập trơ trọi.
  17. Trước và sau phòng ngũ, không nên làm cửa vòm, vì kẽ khác dể nghe trôm lời trò chuyện của chủ nhân.
  18. Không nên làm liền ba cửa vòm thành một đường thẳng, gọi là cách “xuyên cung” xấu.
  19. Nhà hình vuông mới khả dĩ sữ dụng cửa vòm.
  20. Cửa vòm nội thất chỉ có thể làm vật trang trí, không phải là cửa có thể đóng mở.
  21. Cổng chỉ nên mở vào phía trong, ngụ ý nghênh tiếp.Ngoài cửa, cổng nếu có tượng Sư tử, nên đặt quay mặt ra ngoài, ngụ ý nghênh tiếp.
  22. Trước cửa nếu có bật thềm, thì độ rộng phải rộng bằng chiều rộng của nhà.
  23. Trong nhà không nên nhìn một lúc thấy hai chiếc gương.
  24. Trong phòng không nên treo hai đồng hồ treo tường.
  25. Vật trang trí trong nhà kỵ lấn át nhau.
  26. Trong một phòng, không nên mở cả hai cửa cùng lúc, khiến người ngồi bên trong tâm thần phân tán.
  27. Nhà đang ở hưng thịnh dần, không nên di dời đi nơi khác. Nhà dù rộng rãi, vị tất đã hay.
  28. Phàm tại Tốn – Tỵ, Phương Đông Nam không nên có lầu cao, cây lớn ???(theo PTLV là Khôn).
trích: Đàm Thiên - Thuyết Địa - Luận Nhân
vothuong sưu tầm.

Thứ Sáu, 17 tháng 7, 2009

NGHI THỨC TRÌ CHÚ ĐẠI BI














Ý NGHĨA THẦN CHÚ ĐẠI BI

Thời Phật còn tại thế, ở núi Bồ đà lặc ca, tại đạo tràng Bảo trang ghiêm cùng hàng tam thừa bát bộ và chư thần vân tập đông đủ, ngài Quán thế âm bí mật phóng hào quang soi khắp mười phương quốc độ, Ngài chấp tay bạch rằng:

" Bạch Đức Thế Tôn, con có thần chú bí mật muốn nói cho mọi người biết để trì tụng cho thân tâm được an lạc, không tật bệnh, sống lâu nhiều phước lộc. Thần chú này có công năng dứt trừ các tội ác và cầu mong gì thì như ý muốn."

Đức Phật chấp nhận cho ngài Quán thế âm được trình bày thần chú của mình. Ngài bạch Phật rằng:

"Thời quá khứ trải qua vô lượng ức kiếp có đức Phật xuất thế, hiệu Thiện Quang vương Tịnh trú Như lai, vì con mà nói thần chú Đại bi. Thuở ấy, con đang ở quả vị sơ địa mà một lần nghe thần chú Đại bi, con liền đạt đến quả vị thứ tám. Con phát đại nguyện: "Nếu thần chú này làm cho chúng sanh đời sau có sự ích lợi to lớn thì phải khiến thân con có ngàn cánh tay và ngàn con mắt".

Nguyện như vậy rồi, quả thật thân con có ngàn cánh tay và ngàn con mắt, tha thứ vang động. Các đức Phật phóng hào quang chiếu nơi thân con. Hào quang cùng chiếu vô biên thế giới.

Con lại nguyện: "Nếu có người nào tụng thần chú này năm lần thì trừ được các tội nặng của nhiều đời kiếp trong vòng luân hồi sanh tử. Và người ấy khi thân mạng sắp mất được mười phương chư Phật đưa tay thọ ký cho họ sanh về cõi nước Tịnh độ".

Con thề rằng: "Nếu người tụng thần chú Đại bi mà bị đọa lạc vào ba đường dữ, không sanh về cõi nước của đức Phật, không được vô lượng tam muội biện tài và những sự cầu nguyện không như ý muốn thì không xứng đáng để gọi thần chú Đại bi".

Ngoại trừ những hạng người trì tụng thần chú này mà tâm không có thiện hảo, cứ độc ác, không tha thiết chí thành, chỉ có một chút nghi ngờ là không hiệu nghiệm.

Nếu có những người đã từng phạm mười trọng tội và gây ra năm thứ nghịch chướng to lớn, hủy báng Phật pháp, phá giới cấm, làm các điều dơ bẩn trải qua nhiều đời nhiều kiếp, dầu có gặp Phật xuất thế mà không chịu sám hối chừa bỏ các tội ác, một lần chí thành không mảy may nghi ngờ mà tụng thần chú Đại bi này là bao nhiêu tội lỗi đã tạo ra trong quá khứ đều được dứt trừ hết.

Nếu có ai gặp các sự rủi ro tai nạn khốn khổ mà tụng Đại bi thần chú đều được thoát khỏi một cách dễ dàng.

Nếu người tụng Đại bi thần chú để cầu nguyện, kết luận cầu nguyện gì đều được như ý.

Kinh Lăng Nghiêm dạy rằng: Thần chú bí mật của chư Phật, chỉ có Phật với Phật mới biết mà thôi, còn ngoài ra không ai có thể hiểu được dù cho có đạt đến địa vị thánh hiền đi nữa. Nhưng rất hiệu nghiệm, có công năng làm tiêu mất tội nghiệp và chóng đạt đến quả vị giải thoát, cho những ai thành tâm trì tụng.

Thần chú là một ấn chư Phật tương truyền không thể diễn giải, chỉ có tín tâm đọc tụng hoặc thầm niệm là có sự linh cảm hiệu nghiệm tột bực.

Bát nhã kinh dạy rằng: Thần chú là liều thuốc hay, là nước cam lồ vi diệu trị lành các thứ bệnh của mọi người. Nếu ai chuyên trì tụng sẽ thường được an lạc.

Trong Ký thủ kinh, đức Như Lai dạy có năm tạng: Kinh tạng, Luật tạng, Luận tạng, Bát nhã tạng, và Thần chú tạng. Mà hiệu quả nhất, chóng an lạc giải thoát nhất là tụng Thần chú.

Qua những lời Bồ tát Quán thế âm bạch Phật và các kinh dạy trên thì rõ ràng thần chú này quá diệu dụng, rất đáng được cho mọi người hành trì.

Kinh chú của Phật, tất cả mọi người đều có thể trì tụng, nhưng muốn được lợi lạc trong khi tụng kinh trì chú, người Phật tử hãy cố gắng giữ gìn thân, miệng và ý của mình được trong sạch, siêng năng ăn chay, giữ giới. Phật dạy: làm các việc bố thí, phóng sanh, dứt điều ác, làm việc thiện, thì mới được kết quả tốt đẹp.

NGHI THỨC TRÌ TỤNG

Tịnh pháp giới chơn ngôn:

An lam tóa ha (7 lần)

Tịnh tam nghiệp chơn ngôn:

An ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ đạt

ma ta phạ bà phạ thuật độ hám (3 lần)

Kính lạy đức Thế tôn,

Quy y các Phật đà,

Nay con phát đại nguyện

Trì tụng chú Đại bi,

Trên trả bốn ơn nặng,

Dưới giúp ba đường khổ.

Những người thấy, nghe được

Đều phát tâm bồ-đề,

Thực hành hạnh trí huệ,

Tập hợp mọi phước đức

Báo thân này kết thúc,

Đồng sanh cõi cực lạc.

Nam mô Bổn sư Thích-ca Mâu-ni Phật (3 lần)

Phật pháp tuyệt diệu,

Cực kỳ cao xa,

Trăm ngàn vạn kiếp

Khó mà gặp được.

Nay con thấy nghe,

Lại được thọ trì

Nguyện cầu thấu hiểu

Ý thật của Phật.

Kính nghe

Đấng viên thông giáo chủ,

Vẻ từ ái trăng tròn.

Hầu Di Đà nơi Cực lạc phương Tây,

Giúp Thích Ca cõi Ta bà uế trược.

Ở trên núi báu lưu ly

Ngự giữa sen hồng nghìn cánh,

Quá khứ là Chánh pháp minh vương,

Hiện nay là Quán âm tự tại,

Ba mươi hai ứng rộng độ quần sinh,

Bảy nạn, đa cầu, nhiều phương ứng vật.

Sức mầu thù thắng

Tán thán khôn cùng.

Ngưỡng trông đức cả từ bi

Rũ lòng thương tưởng.

Hôm nay ngày ... tháng ... năm ... Đệ tử ... quy đầu Tam bảo, trì tụng chú Đại bi, hồi hướng công đức cầu nguyện (nguyện cầu ... ) Cúi mong Phật đức từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ.

Nam mô Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quán-thế-âm Bồ-tát.

Cúi lạy Quán âm đại bi chủ,

Nguyện lực sâu dày tướng hảo thân.

Nghìn tay trang nghiêm khắp hộ trì.

Nghìn mắt sáng ngời soi muôn nẻo.

Mật ngữ phô bày trong thật ngữ,

Bi tâm khơi dậy giữa vô tâm.

Khiến con sớm trọn các mong cầu,

Vĩnh viễn diệt trừ bao tội chướng.

Long thiên thánh chúng thường gia hộ.

Trăm nghìn tam muội trọn huân tu.

Thọ trì, thân con quang minh tràng.

Thọ trì, tâm con thần thông tạng.

Rửa sạch trần lao nương biển nguyện,

Siêu chứng bồ đề phương tiện môn.

Con nay xưng tụng, thề quy y

Sở nguyện như lòng thảy trọn đủ.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con chóng thông hết thảy pháp.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm chứng mắt trí huệ.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con chóng độ hết muôn loài.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm trọn phương tiện khéo.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con chóng lên thuyền bát-nhã.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm vượt qua bể khổ.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con chóng tròn giới định đạo.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm lên đỉnh niết bàn.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con chóng đến nhà vô vi.

Nam mô Đại bi Quán Thế Âm,

Nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.

Nguyện con nhìn núi đao,

Núi đao tự gãy đổ.

Nguyện con nhìn vạc dầu,

Vạc dầu tự khô cạn.

Nguyện con nhìn địa ngục,

Địa ngục tự tiêu diệt.

Nguyện con nhìn ngạ quỷ,

Ngạ quỷ tự no đủ.

Nguyện con nhìn tu la,

Ac tâm tự dập tắt.

Nguyện con nhìn súc sanh,

Tự chứng thành đại trí.

Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. An tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát ba tát đá, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. An a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê lị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. An tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.

(Trì tụng bao nhiêu lần tùy ý).

Nguyện ngày an lành, đêm an lành,

Đêm ngày sáu thời thường an lành,

Tất cả các thời đều an lành,

Nguyện đức Từ bi thường gia hộ.

Nguyện tiêu ba chướng, trừ phiền não,

Nguyện chơn trí huệ thường sáng tỏ,

Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ,

Kiếp kiếp thường tu bồ tát đạo.

Nguyện sanh cực lạc cảnh phương Tây,

Chín phẩm hoa sen là cha mẹ,

Hoa nở thấy Phật, chứng vô sanh,

Bất thối bồ tát là bạn hữu.

Nguyện đem công đức này,

Hướng về khắp tất cả,

Đệ tử và chúng sanh

Đều trọn thành Phật đạo.


Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
đệ tử: Tâm Diễn

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2009

DỌN NHÀ ĐÓN TẾT THEO PHONG THUỶ

Bạn chỉ nên dọn dẹp nhà cửa vào tuần cuối cùng của năm mới, sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị thổ công lên trời. Bạn cũng nhớ phải nạp lại năng lượng cho các vị Phúc, Lộc Thọ và đừng quên trả hết nợ nần… Người Việt Nam cũng như Trung Quốc tin rằng để nhận được sự phù hộ của thần linh, cần thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các thần thổ công, những vị thần này được coi là sẽ lên trời vào ngày 24 tháng chạp âm lịch. Vị quan trọng nhất trong các vị thổ công là Thần Bếp (Táo Công), chịu trách nhiệm chăm sóc sự sung túc của các thành viên trong nhà. Táo Công sẽ là trình báo Ngọc Hoàng các hoạt động trong năm của gia chủ, thỉnh cầu hộ gia chủ để mang về nhiều may mắn nhất. Táo Công thường lên Thiên đình sớm hơn một ngày so với các thần Thổ Công khác, nghĩa là vào ngày 23 tháng chạp âm lịch.
Vào ngày tiễn Táo Công, người ta thường bày biện rất nhiều thức ăn và hương thơm trong nhà bếp, như hoa quả, bánh ngọt, mỳ sợi,… Hai thứ quan trọng nhất thiết phải có là hai cây tre, với ý nghĩa tượng trưng là sẽ đưa Táo Công lên trời, thứ hai là thật nhiều kẹo. Người ta tin rằng nếu Táo Công có rất nhiều đồ ngọt để ăn thì miệng ngài sẽ ngọt ngào và ngài sẽ chỉ bẩm báo những điều tốt đẹp.
Tại một số gia đình, để thể hiện sự hiện diện của Táo Công, người ta dùng một mảnh giấy đỏ có viết tên vị thần này trên đó, có nhà thì vẽ cả hình vị này trên giấy đỏ. Mảnh giấy này được gác trên nóc bếp và vào ngày Táo Công lên trời, miếng giấy này được hạ xuống và đốt đi. Một mảnh giấy mới sẽ được đặt vào nóc bếp, với ý nghĩa gia chủ chào mừng Táo Công từ Thiên Đình trở về.
Táo Công trở về vào ngày mồng 3 tháng giêng âm lịch, một ngày trước khi các thần Thổ Công khác trở về (ngày 4 âm lịch). Khi các thần Thổ Công vắng nhà, gia chủ bắt đầu chuẩn bị đón Tết. Người ta cho rằng sẽ không tốt lành nếu bắt tay dọn dẹp nhà cửa để đón xuân trước khi các vị thần về trời.
Những điều cần làm khi dọn dẹp nhà cửa
Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta mua quần áo mới, giày dép mới. Những vật dụng trang trí mang lại may mắn mới được đem ra bày biện, các nghi lễ phong thuỷ để nạp lại năng lượng được thực hiện. Việc đầu tiên là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi tủ, vứt bỏ những đồ vật không cần thiết, lau chùi cẩn thận tất cả các phòng, dịch chuyển đồ gỗ để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.
Chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.
Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc - Lộc - Thọ
Điều quan trọng nhất là nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ. Nếu bạn đã mời được các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết. Vào ngày tất niên, đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào 11 giờ trưa, điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới. Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là năm tốt để tìm một bộ thích hợp mời về nhà. Chỗ tốt nhất cho các vị là một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm trên bàn ăn, đồng nghĩa với sự thịnh vượng.
Thanh toán nợ nần của năm trước
Các thương gia phải lo trả hết nợ trước giao thừa. Mang tiếp nợ nần sang năm mới là điều không may nhất vì nó cảnh báo rằng bạn có thể lún sâu hơn trong nợ nần vào năm tới. Trước khi khoá sổ của năm cũ, người ta coi là rất tốt đẹp nếu bạn lì xì bao đỏ cho nhân viên. Điều này mang lại những khuôn mặt vui vẻ, tươi cười khi kết thúc công việc làm ăn của một năm, chuẩn bị đón chào năm mới.
Sổ sách làm ăn khi này phải được dán lại bằng giấy đỏ, để khi chúng được mở lại vào đầu năm sau, màu đỏ đồng nghĩa với ngôi sao vận may. Cũng làm tương tự như vậy với các cửa của cửa hàng hay văn phòng. Như vậy khi mở cửa trở lại sau Tết, các cửa đều đã được dính giấy đỏ may mắn.
Dự trữ nhiều kẹo và quýt
Một công việc lớn trong chuẩn bị nhà đón năm mới là tích trữ nhiều đồ ăn ngọt. Người ta làm hoặc mua đủ loại bánh kẹo để không thiếu “sự ngọt ngào” trong nhà. Tiếp theo, bạn cần mua nhiều quýt, tên nó đồng nghĩa với “vàng”.
Bốn loại thực phẩm quan trọng
Ngay trước ngày đầu năm mới, tốt nhất là vào ngày 30 Tết, gia đình nên chuẩn bị 4 loại thực phẩm: cá muối, tỏi, hành củ và tỏi tây. Hãy mua loại hành tỏi còn cả rễ (điều này có nghĩa là dù làm gì, bạn cũng sẽ làm có đầu có đuôi). Hãy buộc chúng lại với nhau. Cá muối phải được rán vàng và buộc lại với nhau. Đặt tất cả 4 thứ trên vào thùng gạo vào ngày giao thừa. Lấy chúng ra vào ngày mồng một và dùng chúng để chế biến thực phẩm cho ngày đầu năm. Điều này mang ý nghĩa gia đình bạn sẽ không bao giờ thiếu thức ăn.
1. Cá khô nghĩa là - “của ăn của để”
2. Tỏi nghĩa là “luôn có lợi nhuận để tính”.
3. Hành nghĩa là “thông minh”.
4. Tỏi tây nghĩa là “cần cù”
Bữa ăn đoàn tụ (tất niên)
Ngày cuối năm là ngày bầy tỏ sự tôn kính đối với tổ tiên. Tại những gia đình có bàn thờ tổ tiên, đây là lúc mời ông bà về tham gia vào bữa tiệc đoàn tụ với tất cả các thành viên trong gia đình . Theo truyền thống, tất cả các con trai sẽ trở về nhà bố mẹ và người ta cho là không may mắn nếu bạn ăn ở ngoài đường vào đêm tất niên. Khi ăn, mọi người đều phải ăn mặc chỉnh tề, phụ nữ phải mang đồ trang sức quý, quần áo đẹp, vì điều này nghĩa là sự may mắn sẽ tiếp diễn. Họ không được ngồi ăn tất niên mà mặc quần áo cũ. Họ không được mang bộ mặt ủ rũ. Những khuôn mặt tươi cười mang lại may mắn. Phụ nữ càng tươi cười và càng đeo nhiều đồ trang sức quý bao nhiêu thì may mắn tới càng nhiều vào thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới (giao thừa). Vào lúc này, tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ mình.
Cửa chính, và nếu có thể, tất cả các cửa nhà, phải được mở. Cả nhà phải tràn ngập ánh sáng, với ý nghĩa là dương khí tràn ngập căn nhà. Theo Vnexpress

BẾP & NHỮNG ĐIỀU KIÊN KỴ

Tôi nghe nói làm nhà thì chỗ kê bếp nấu không được ở dưới toilet của tầng trên. Bên dưới chỗ kê bếp nấu cũng không được để bể nước hoặc hầm cầu? Xin hỏi điều này có đúng không? Đó là kiêng cữ (kiểu tín ngưỡng - mê tín) hay là khoa học? Nếu nhà chật quá, không có điều kiện làm khác đi thì khi “vi phạm” có bị gì không? (T.T.N - TP.HCM) Tại sao lại không kê bếp nấu thẳng với cửa ra vào? (Nguyễn Văn Vịnh - quận 9) Xin cho biết cách tính vật liệu của vài vật liệu cơ bản làm bếp kiểu như đá màu xanh là hợp mạng gì? Inox hợp mạng gì…?(Nguyễn Vui - Cần Thơ) Trả lời: Câu hỏi của các bạn đề cập đến nhiều vấn đề về phong thuỷ của bếp. Chúng tôi xin trả lời chung bằng bài viết tổng hợp những điều nên làm và nên tránh. Dù bếp trong không gian hiện đại ngày nay có nhiều biến đổi về tiện nghi nhưng vẫn tuân theo các nguyên tắc phong thuỷ truyền thống mà gia chủ cần lưu tâm. Nhất là vào dịp cuối năm, bếp luôn cần có những dọn dẹp, sắp xếp đúng phong thuỷ để đón một năm mới tươi vui, an lành hơn. Có kiêng có lành:
Khá nhiều “kiêng kỵ” được truyền tụng lâu nay về bếp có thể vô tình đã làm các gia chủ bối rối và nêu thắc mắc lo lắng vì nhìn đâu cũng thấy nhà mình bố trí… sai phong thuỷ! Chúng tôi xin tóm gọn lại các nguyên tắc bố trí cơ bản về bếp như sau: a. Tránh bếp gặp trực xung đối môn: vì hướng của bếp là hướng từ miệng bếp nhìn ra (chứ không tính hướng của người đứng nấu bếp) nên cũng cần giữ gìn sự sáng sủa, thoáng đãng và an lành giống như xem hướng trước cửa vậy.
Miệng bếp mà nhìn thẳng ra cửa đi (trước hoặc sau nhà) thì luồng khí dẫn truyền bụi bặm sẽ tác động trực tiếp vào, gió thổi tắt lửa, người đứng nấu quay lưng lại không quan sát được cửa. Dân gian gọi bếp đặt như vậy là “khai môn kiến táo, tài phú đa hao”, hay ngắn gọn hơn: lộ táo khẩu! b. Tránh bếp bị trực xung thuỷ – hoả: theo ngũ hành thì thuỷ khắc hoả, nên bếp tránh đặt quá gần khu chứa nước, bồn rửa hoặc nhà vệ sinh. Các hệ thống dùng nước (đường ống, bể nước, hầm phân, hố ga…) nếu ở trên đầu bếp, ở bên cạnh hoặc ngay dưới bàn bếp cũng đều gây ra những bất cập khi sử dụng, khi sửa chữa ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt. c. Tránh xú uế và tác động va chạm: bếp cũng cần tránh để sát bên hoặc miệng của bếp nấu tránh nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sinh, chỗ nuôi súc vật (nhiều xú uế) cũng như sàn nước, máy giặt (thuỷ khắc hoả) thậm chí tránh cả nhà để xe nữa (dễ gây cháy nổ và bụi bặm, mùi xăng dầu).
Nên kiểm tra lại dây chuyền hoạt động bếp từ rửa đến sơ chế, rồi nấu và soạn xem có thông suốt không. Nếu đặt bếp cạnh lối gia đình đi ra vào thường xuyên cũng rất dễ gây ra va chạm, vướng víu khi nấu nướng và nguy hiểm nếu nhà có trẻ nhỏ. Phong thuỷ cũng kỵ đặt giường ngủ hoặc các chỗ sinh hoạt ngay trên chỗ nấu bếp (nhất là phía trên bếp sàn bằng gác gỗ) để tránh việc đi lại, sinh hoạt ở trên làm“động bếp” dưới, đồng thời bếp đun hơi nóng xông lên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người bên trên.
Tất nhiên việc tốt xấu trong nội thất còn tuỳ thuộc vào hình thức và chất lượng xây dựng của bếp cũng như các không gian liên quan. Nếu bếp có tiện nghi cao, chắc chắn, đúng tiêu chuẩn, và khu vực khác cũng sạch sẽ, kín đáo thì sẽ giảm thiểu được sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Bố trí bếp đủ thông thoáng và chiếu sáng (cả thiên nhiên lẫn nhân tạo) chính là một giải pháp an lành về phong thuỷ và đảm bảo vệ sinh trong quá trình chế biến thực phẩm.Dùng bình phong gỗ ngăn tác động xấu của phòng vệ sinh gần bếp Không gian, màu sắc và chất liệu:
Đừng biến các khoảng trên nóc tủ bếp làm kho vì sẽ rất lộn xộn và bất tiện khi tìm kiếm cũng như đồ vật dễ bị rơi xuống. Nếu diện tích hạn hẹp thì có thể tiết kiệm không gian tại các khoảng pha chế và bồn rửa, nhưng cần phải đảm bảo đủ rộng cho chỗ đứng nấu, tạo khoảng lùi cần thiết đề phòng khi phát hoả.
Trường hợp kết hợp chỗ ăn luôn trong bếp thì tốt nhất là giữa bếp và bàn ăn nên có một mặt bàn hay tủ thấp để ngăn theo kiểu quầy bar, kiêm chỗ soạn khá tiện dụng.
Màu sắc trong bếp hay được chuộng màu gỗ (mộc), màu đỏ sậm (hoả) hoặc màu vàng (thổ). Tủ bếp hiện đại thường làm bằng gỗ chống cháy hoặc inox kết hợp mặt đá, gạch men, nhựa tổng hợp…
Nhưng dù bằng vật liệu hay màu sắc gì thì bề mặt bàn và tủ bếp chỉ nên nhẵn và bóng vừa phải, giảm các chi tiết rối mắt và tránh làm nhiều các khe hốc rất khó làm vệ sinh. Cách tính vật liệu và màu sắc theo ngũ hành cần chú ý nguyên tắc rất biện chứng trong vạn vật là “bớt nhiều bù ít, thừa giảm, thiếu tăng”, hay nói cách khác là không nên thiên lệch về một hành nào quá mức.
Bếp vốn thuộc hoả, nóng nực nhiều, nếu lại tiếp tục dùng màu tương sinh thì hoả thì sẽ quá vượng, mà có thể bổ sung thêm màu đen hay xanh dương (thuỷ) để khắc chế bớt. Tủ bếp có màu trắng (kim) gần đây cũng khá được chuộng vì độ sạch sẽ và sáng sủa, dĩ nhiên là cần chú ý khả năng chịu nhiệt và tránh ố vàng do hơi dầu mỡ trong quá trình đun nấu.
Cho dù bếp màu trắng (kim) hay màu gỗ (mộc) thì cốt yếu vẫn phải là vị trí, tiện nghi và sự tiện dụng.Bàn thờ Táo quân đặt cùng hướng với bếp, kết hợp bố trí với tủ phía trên máy hút khói Giảm hung tăng cát:
Các thiết kế bếp hiện đại ngày càng giảm tác động xấu của quá trình nấu nướng lan toả sang không gian lân cận, và đưa vào bếp nhiều sự thoải mái thuận tiện hơn. Đối với nhà phố hay biệt thự, bếp hay được đặt phía sau, gần giếng trời hoặc sân sau để thuận tiện hơn cho việc nấu nướng cũng như thoát khói mùi tốt. Nhưng các căn hộ chung cư hoặc nhà có diện tích nhỏ thì hay đặt phần bếp gần cửa ra vào, tuy có lợi thế là dành diện tích thông thoáng chiếu sáng ở ngoài ban công, cửa sổ cho phòng khách, phòng ngủ, nhưng lại có nhược điểm vừa vào nhà đã gặp ngay bếp, đồng nghĩa với khả năng thông thoáng - chiếu sáng tự nhiên cho khu vực này thường bị kém. Có thể khắc phục bằng cách bố trí thông gió cưỡng bức cho bếp vào hộp kỹ thuật, đồng thời xử lý vách di động (cửa trượt, xếp) để khi đun nấu nhiều có thể tách biệt phần bếp với không gian bên ngoài. Dùng vách di động hay tủ đa năng còn giúp che chắn tầm nhìn khi khách vào nhà, tạo một khoảng đệm cần thiết với những nhà có diện tích nhỏ. Theo NETTRA (trích từ: blogphongthuy.com).